Cách dùng
Tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch.
Liều dùng
Liều dùng ở người lớn
Clindamycin phosphate (tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch): Đối với các nhiễm khuẩn vùng bụng, khung chậu ở nữ, và các nhiễm khuẩn nghiêm trọng khác, liều clindamycin phosphate hàng ngày thường dùng ở người lớn là 2400 - 2700mg chia thành 2, 3 hoặc 4 liều bằng nhau. Các nhiễm khuẩn ít nghiêm trọng hơn do các vi sinh vật nhạy cảm hơn gây ra có thể dùng với liều thấp hơn là 1200 - 1800mg/ngày chia thành 3 hoặc 4 liều bằng nhau. Liều hàng ngày lên tới 4800mg đã được sử dụng thành công. Khuyến cáo các liều tiêm bắp đơn độc không được lớn hơn 600 mg.
Liều dùng ở trẻ em (trên 1 tháng tuổi)
Clindamycin phosphate (tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch): 20 - 40mg/kg/ngày chia thành 3 hoặc 4 liều bằng nhau.
Liều dùng ở trẻ sơ sinh (dưới 1 tháng tuổi)
Clindamycin phosphate (tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch): 15 - 20mg/kg/ngày chia thành 3 hoặc 4 liều bằng nhau. Liều dùng thấp hơn có thể thích hợp cho trẻ sinh non.
Liều dùng ở người cao tuổi
Các nghiên cứu dược động học của clindamycin cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa về lâm sàng giữa người lớn và người cao tuổi với chức năng gan bình thường và chức năng thận (điều chỉnh theo tuổi) bình thường. Vì vậy không cần thiết phải điều chỉnh liều ở người cao tuổi có chức năng gan bình thường và chức năng thận (điều chỉnh theo tuổi) bình thường (xem mục dược động học).
Liều dùng ở bệnh nhân suy thận
Không cần thiết điều chỉnh liều clindamycin ở bệnh nhân suy thận.
Liều dùng ở bệnh nhân suy gan
Không cần thiết điều chỉnh liều clindamycin ở bệnh nhân suy gan.
Liều dùng cho những chỉ định đặc biệt
Nhiễm liên cầu bê-ta tan huyết: Theo các liều chỉ định ở trên. Điều trị nên tiếp tục ít nhất 10 ngày.
Viêm nhiễm vùng chậu - điều trị bệnh nhân nội trú: Clindamycin phosphate 900mg (truyền tĩnh mạch) cứ 8 giờ lần, dùng hàng ngày cùng với một kháng sinh phổ vi khuẩn ái khi gram âm thích hợp theo đường tĩnh mạch, chẳng hạn gentamycin 2mg/kg tiếp theo 1,5mg/kg cứ 8 giờ một lần, dùng hàng ngày, ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Tiếp tục sử dụng thuốc truyền tĩnh mạch) trong ít nhất 4 ngày và ít nhất 48 giờ sau khi tình trạng bệnh đã cải thiện. Tiếp tục bằng clindamycin hydrochloride uống 450mg - 600mg cứ 6 giờ một lần, dùng hàng ngày để hoàn tất tổng số 10 - 14 ngày điều trị.
Viêm não do toxoplasma trên bệnh nhân AIDS: Clindamycin phosphate truyền tĩnh mạch hoặc clindamycin hydrochloride uống 600mg cứ 6 giờ một lần trong hai tuần, tiếp theo bằng 300 - 600mg uống cứ 6 giờ một lần. Tổng thời gian điều trị là 8 đến 10 tuần. Liều của pyrimethamine là 25 đến 75mg uống hàng ngày trong 8 đến 10 tuần. Nên dùng acid folinic 10 - 20mg/ngày khi dùng liều pyrimethamine cao hơn.
Viêm phổi do Pneumocystis carini trên bệnh nhân AIDS: Clindamycin phosphate truyền tĩnh mạch 600 đến 900mg cứ 6 giờ một lần hoặc 900mg cứ 8 giờ 1 lần. Clindamycin hydrochloride 300 đến 450mg, uống, cứ 6 giờ một lần, trong 21 ngày và primaquine 15 đến 30mg, uống một lần mỗi ngày trong 21 ngày.
Dự phòng viêm nội tâm mạc ở bệnh nhân mẫn cảm với Penicillin: Khi yêu cầu dùng ngoài đường tiêu hóa: Clindamycin phosphate 600mg truyền tĩnh mạch 1 giờ trước khi phẫu thuật.
Dự phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật đầu và cổ: Clindamycin phosphate 900mg pha loãng trong 1000ml nước muối sinh lý được dùng làm dung dịch rửa vùng đầu và cổ nhiễm khuẩn trước khi đóng vết thương.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Thẩm phân máu và dịch màng bụng không có hiệu quả trong việc loại bỏ clindamycin trong huyết thanh.
Làm gì khi quên 1 liều?
Thuốc Dalacin C 600mg 4ml được thực hiện bởi nhân viên y tế nên việc quên liều khó xảy ra.