Hỏi đáp thuốc
Chi tiết thuốc
5725_1.webp

Thuốc Amikacin 500Mg Bidiphar Chống Nhiễm Khuẩn (Vỉ 2 Ống)

Số đăng ký:VD-27271-17
Hoạt chất:Amikacin
Dạng bào chế:Dung dịch tiêm truyền
Quy cách đóng gói:Hộp 10 Lọ x 2ml
Công ty sản xuất:Công ty cổ phần Dược-TTBYT Bình Định (Bidiphar)/Việt Nam
Khoảng giá:

378.000 đ - 400.000 đ / Hộp 10 Lọ x 2ml

Amikacin 500 Mg Của Công Ty Cổ Phần Dược - Ttbyt Bình Định (Bidiphar), Thành Phần Chính Chứa Amikacin (Dưới Dạng Amikacin Sulfat), LàThuốc Dùng Để Chống Nhiễm Khuẩn.
Amikacin 500 Mg Được Bào Chế Dưới DạngThuốc Bột Pha Tiêm, Hộp 1 Lọ Kèm 1 Ống Nước Cất Pha Tiêm 4 Ml; Hộp 10 Lọ.
Thuốc Amikacin 500 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Chỉ định trong các trường hợp nhiễm khuẩn với các chủng vi khuẩn nhạy cảm. 
Trong đơn trị liệu, amikacin được sử dụng trong các trường hợp nhiễm trùng do vi khuẩn gram âm nhạy cảm, đặc biệt là trong nhiễm trùng thận và đường tiết niệu. 
Sự kết hợp của amikacin với các kháng sinh khác trong một số nhiễm trùng nhất định dựa trên tính nhạy cảm của vi khuẩn, đặc biệt là trong các trường hợp nhiễm trùng:
Thận, tiết niệu và sinh dục.
Nhiễm trùng huyết và nội tâm mạc.
Màng não (điều trị tại chỗ).
Hô hấp;
Da.
Khớp xương. 
Nên có hướng dẫn chính thức về việc sử dụng hợp lý các tác nhân kháng khuẩn.
Thuốc Amikacin 500 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn cảm với các aminoglycosid. 
Bệnh nhược cơ.
Thận trọng khi sử dụng
Dùng Amikacin phải thận trọng, đặc biệt đối với người cao tuổi và trẻ nhỏ, vì có nguy cơ cao độc cho tại và thận. 
Phải giám sát chức năng thính giác và chức năng thận. 
Tránh dùng thuốc kéo dài và/hoặc lặp lại. 
Tránh dùng đồng thời hoặc nối tiếp với các thuốc khác có độc tính cho thính giác hoặc thận (cả dùng toàn thân và tại chỗ). 
Không dùng quá liều khuyến cáo. Nhất thiết phải định lượng nồng độ thuốc trong huyết thanh khi dùng cho người bị tổn thương thận.
Việc kiểm tra chức năng thận trong quá trình điều trị bằng aminoglycosid ở người bệnh cao tuổi có sự giảm chức năng thận là đặc biệt quan trọng. 
Người bệnh rối loạn hoạt động cơ, như nhược cơ hoặc Parkinson, vì thuốc này làm yếu cơ trầm trọng, do tác dụng kiểu cura của thuốc lên liên kết thần kinh cơ. 
Có thể gây tăng sinh các vi sinh vật không nhạy cảm. Nếu xuất hiện điều đó, phải tiến hành điều trị thích hợp.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Vì thuốc có thể gây chóng mặt nên trong thời gian dùng thuốc không nên lái xe, vận hành máy.
Thời kỳ mang thai
Aminoglycosid không được khuyến cáo sử dụng trong thời kỳ mang thai do nguy cơ tiềm tàng độc tính trên tai và thận của thai nhi. Việc sử dụng aminoglycosid sẽ được giới hạn nghiêm ngặt trong các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng. Trong trường hợp tiếp xúc với thuốc trong thai kỳ, khuyến khích đánh giá chức năng thính giác và thận của trẻ sơ sinh.
Thời kỳ cho con bú
Aminoglycosid có thể bài tiết qua sữa, có nguy cơ gây ảnh hưởng tới hệ vi sinh vật đường ruột của trẻ bú mẹ, trường hợp xảy ra rối loạn tiêu hóa ở trẻ cần ngừng cho con bú.
Tương tác thuốc
Dùng đồng thời hoặc nối tiếp với amikacin với các tác nhân gây độc với thận hoặc thính giác khác có thể làm tăng độc tính nguy hiểm của aminoglycosid. 
Dùng amikacin với các thuốc phong bế thần kinh cơ, có thể tăng nguy cơ gây chẹn thần kinh cơ dẫn đến liệt hô hấp. 
Amikacin có thể làm tăng tác dụng thuốc giãn cơ cura và thuốc gây mê. 
Phối hợp amikacin với thuốc lợi tiểu quai (furosemid) làm tăng nguy cơ gây độc cho thận và độc tai của aminoglycosid (suy chức năng thận liên quan đến tình trạng mất nước gây ra bởi các thuốc lợi tiểu). Có thể sử dụng kết hợp dưới sự giám sát tình trạng cung cấp nước, chức năng thận và tiền đình - ốc tai, nồng độ trong huyết tương của các aminoglycosid. 
Amikacin dùng chung với amphotericin B làm tăng nguy cơ độc tính trên thận.
Cyclosporin dùng phối hợp với amikacin làm tăng creatinin huyết thanh nhiều hơn so với dùng một mình (hiệu ứng độc thận là tổng hợp của hai thuốc).
Amikacin còn có thể tương tác với một số thuốc khác như các penicillin phổ rộng, bumetanid, indomethacin.
Cách dùng
Amikacin sulfat dùng tiêm bắp, hoặc truyền tĩnh mạch. Không được tiêm tĩnh mạch trực tiếp. 
Để tiêm bắp: Cho 4 ml nước cất vào lọ bột, lắc kỹ để hòa tan hoàn toàn. 
Để truyền tĩnh mạch, hoàn nguyên lọ bột thuốc như trên bằng dung dịch tiêm truyền tương thích (dung dịch natri clorid 0,9% hoặc dextrose 5%), sau đó pha loãng tới nồng độ sau:
Đối với người lớn: Pha 1 lọ bột pha tiêm Amikacin 500 mg vào 100 - 200 ml dịch truyền. Liều thích hợp amikacin phải truyền trong 30 - 60 phút. 
Đối với trẻ em, thể tích dịch truyền phụ thuộc vào nhu cầu người bệnh, nhưng phải đủ để có thể truyền trong 1 - 2 giờ ở trẻ nhỏ, hoặc 30 - 60 phút ở trẻ lớn. 
Dung dịch sau khi hoàn nguyên trong NaCl 0,9% và glucose 5% ổn định sau 2 giờ trong điều kiện thường.
Liều dùng
Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường
Tiêm bắp 
Người lớn và trẻ em: Dùng 15 mg/kg/ngày, có thể được chia thành: 
15 mg/kg, mỗi ngày một lần. 
7,5 mg/kg, hai lần mỗi ngày. 
5 mg/kg, ba lần mỗi ngày. 
Trẻ sơ sinh: Dùng 15 mg/kg/ngày, dưới sự kiểm soát nồng độ kháng sinh trong huyết thanh. Trong trường hợp nhiễm trùng đường tiết niệu không biến chứng, liều dùng có thể giảm một nửa. 
IV (truyền tĩnh mạch chậm) 
Người lớn và trẻ em: Liều hàng ngày giống như khi tiêm bắp, cũng được chia thành 2 hoặc 3 liều.
Trẻ sơ sinh: 15 mg/kg/ngày, dưới sự kiểm soát nồng độ kháng sinh. 
Liều dùng hàng ngày có thể được tiêm một lần trong ngày (tiêm bắp hoặc tiêm truyện ngắn): 
Ở bệnh nhân dưới 65 tuổi. 
Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường.
Khi việc chữa trị không quá 10 ngày. 
Khi không có bạch cầu trung tính. 
Không bao gồm nhiễm trùng do vi khuẩn gram dương. 
Nhiễm trùng do vi khuẩn gram âm, trừ Pseudomonas và Serratia.
Trong những trường hợp này, hiệu quả tối thiểu bằng và dung nạp đôi khi tốt hơn đã được chứng minh với một mũi tiêm hàng ngày so với quy trình thông thường (mỗi 8 giờ). 
Trong các trường hợp khác, sử dụng hai lần mỗi ngày với liều thông thường thường được đề nghị, ngoại trừ suy thận phải bao gồm việc duy trì các biện pháp kiểm soát thông thường. 
Xét nghiệm huyết tương rất hữu ích khi điều trị vượt quá 7 - 10 ngày, nồng độ còn lại ít hơn 5 microgam/ml chỉ ra rằng tỉ lệ sử dụng được lựa chọn phù hợp với khả năng thanh lọc của bệnh nhân. 
Trong trường hợp nhiễm trùng nghiêm trọng, liều hàng ngày có thể được tăng lên đến 1,5 g ở người lớn, đồng thời cần tăng cường theo dõi chức năng thận và thính giác. 
Nhìn chung, tổng trị liệu liều không được vượt quá 15 g. 
Tiêm dưới da 
Amikacin có thể được tiêm dưới da với liều lượng tương tự như đối với đường tiêm bắp. 
Tiêm tủy sống 
Amikacin có thể được dùng với liều tiêm trong tủy sống là 0,5 mg/kg, một lần mỗi 48 giờ, lặp lại 3 - 4 lần sau khi tiệt trùng dịch. 
Suy giảm chức năng thận 
Cần điều chỉnh liều lượng, thường xuyên giám sát chức năng thận, ốc tai và tiền đình, kiểm soát nồng độ huyết thanh nếu có thể. 
Các giá trị creatinin huyết thanh hoặc độ thanh thải creatinin nội sinh là các xét nghiệm tốt nhất để đánh giá tình trạng chức năng thận và thực hiện điều chỉnh liều lượng. 
Thực tế, chúng ta bắt đầu với một liều 7,5 mg/kg được lặp lại, biết rằng khoảng thời gian T’ giữa mỗi lần tiêm sẽ bằng 3 lần T½ , giá trị của T½ được cho bởi mối quan hệ: 
T½ (giờ) = 0,3 x Cr (mg/l). 
Ví dụ, nồng độ creatinin huyết tương ở mức 40 mg/l, ta có: 
T½ (giờ) = 0,3 x 40 = 12 giờ. 
T’ = 3 x T½ = 3 x 12 = 36 giờ. 
Nếu T’ vượt quá 40 giờ, thay đổi liệu trình thành nửa liều mỗi T½.
Trong chạy thận nhân tạo 
Sau một liều nạp 5 - 7,5 mg/kg, xác định điều được tiêm sau mỗi lượt dựa trên nồng độ trong huyết thanh
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Trong trường hợp quá liều có nguy cơ chung độc thận, độc tại và độc thần kinh (tắc nghẽn thần kinh cơ). 
Tắc nghẽn thần kinh cơ có ngừng hô hấp cần điều trị thích hợp bao gồm sự ứng dụng của ion canxi (ví dụ: Dưới dạng gluconat hoặc lactobiomat trong dung dịch 10 - 20%). Trong trường hợp quá liều hay phản ứng độc hại, thẩm phân phúc mạc hoặc chạy thận nhân tạo sẽ hỗ trợ trong việc loại bỏ các amikacin trong máu. Lượng amikacin cũng giảm trong lọc máu động tĩnh mạch liên tục. Ở trẻ sơ sinh, việc lọc máu cũng có thể được xem xét.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, độ ẩm không quá 70%, tránh ánh sáng.
Để xa tầm tay của trẻ em
5725_101.jpg
5725_102.jpg
5725_103.jpg
5725_104.jpg
5725_105.jpg
5725_106.jpg
5725_107.jpg
5725_108.jpg
5725_109.jpg
5725_110.jpg
5725_111.jpg
5725_112.jpg
5725_113.jpg
5725_114.jpg
5725_115.jpg
5725_116.jpg

Phản hồi (0)