Thuốc Meyerbastin 20 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Suy gan nặng.
Thận trọng khi sử dụng
Sử dụng thận trọng ở các bệnh nhân sau:
Hội chứng QT kéo dài, hạ kali máu, đang điều trị với thuốc làm tăng QT hoặc thuốc ức chế CYP3A4 như nhóm kháng nấm azole, kháng sinh nhóm macrolid.
Bệnh nhân suy gan nhẹ tới trung bình.
Bệnh nhân suy thận.
Trẻ em dưới 12 tuổi.
Thành phần tá dược của thuốc có chứa lactose, do đó không nên sử dụng cho bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase, rối loạn hấp thu glucose–galactose.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Ebastine không có tác dụng an thần. Tuy nhiên, nên cảnh báo cho bệnh nhân biết thuốc có thể có tác dụng an thần trên một số ít bệnh nhân. Vì thế nên xem xét cho từng bệnh nhân cụ thể trước khi quyết định cho họ lái xe hay vận hành máy móc. Tác dụng này có thể nặng hơn khi bệnh nhân uống rượu hoặc dùng các thuốc an thần khác.
Thời kỳ mang thai
Do chưa có những nghiên cứu đầy đủ và có tính kiểm soát, nên không sử dụng thuốc này cho phụ nữ có thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa có nghiên cứu về thải trừ ebastine qua đường sữa mẹ, nên không sử dụng thuốc cho người đang cho con bú.
Tương tác thuốc
Dùng đồng thời ebastine với ketoconazole, itraconazole, erythromycin, clarithromycin, josamycin làm tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT.
Tác dụng an thần của rượu và diazepam tăng lên khi dùng đồng thời với ebastine.
Nồng độ trong huyết tương và diện tích dưới đường cong AUC của chất chuyển hóa acid có hoạt tính chính của ebastine tăng lên 1,5–2 lần khi uống ebastine trong bữa ăn. Việc gia tăng này không làm thay đổi thời gian để thuốc đạt nồng độ tối đa trong máu. Uống ebastine trong bữa ăn không thay đổi hiệu quả lâm sàng của ebastine.