Thuốc Levitra 20Mg Bayer Điều Trị Rối Loạn Chức Năng Cương Dương (Hộp 1 Vỉ X 4 Viên)
Số đăng ký:VN-17842-14 |
Hoạt chất: Vardenafil |
Dạng bào chế:Viên nén |
Quy cách đóng gói:Hộp 1 Vỉ X 4 Viên |
Công ty sản xuất:Bayer AG/Đức |
Khoảng giá: 722.000 đ - 795.000 đ / Hộp 1 Vỉ X 4 Viên |
Thuốc Levitra 20 Mg Của Công Ty Bayer Pharma (Đức), Có Thành Phần Chính Là Vardenafil 20 Mg.Thuốc Có Tác Dụng Điều Trị Rối Loạn Chức Năng Cương Ở Nam Giới Trưởng Thành.
Thuốc Levitra 20 mg được chỉ định dùng để điều trị rối loạn chức năng cương (không có khả năng đạt hoặc duy trì sự cương dương vật đủ để thỏa mãn trong giao hợp).
Chống chỉ định
Thuốc Levitra 20 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc (hoạt chất chính hay tá dược).
Do tác dụng của sự ức chế PDE trên con đường nitric oxyd/cGMP, nên các thuốc ức chế PDE5 có thể làm tăng thêm tác dụng hạ huyết áp của các thuốc nitrat. Chống chỉ định sử dụng Levitra ở những bệnh nhân đang được điều trị đồng thời với nitrat hay những chất sinh nitric oxyd (xem phần Tương tác với những thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Chống chỉ định sử dụng chung Levitra với thuốc ức chế HIV protease như Indinavir hay Ritonavir, vì đây là những chất ức chế CYP 3A4 mạnh (xem phần Liều lượng và cách dùng và Tương tác với những thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Thận trọng khi sử dụng
Trước khi khởi đầu bất kỳ điều trị rối loạn cương dương, thầy thuốc phải xem xét tình trạng tim mạch của bệnh nhân, vì hoạt động tình dục có liên quan đến một mức độ nguy cơ tim mạch. Vardenafil có tính giãn mạch có thể làm giảm huyết áp nhẹ và thoáng qua. Những bệnh nhân có tắc nghẽn dòng máu đi ra của thất trái như hẹp van động mạch chủ hay hẹp phì đại dưới van động mạch chủ vô căn, có thể nhạy cảm với tác dụng của các thuốc giãn mạch bao gồm những thuốc ức chế PDE5.
Ở những bệnh nhân nam được khuyến cáo không nên hoạt động tình dục do tình trạng bệnh nền về tim mạch của họ, nhìn chung không nên dùng các thuốc điều trị rối loạn cương dương.
Trong một nghiên cứu về tác dụng của Levitra trên khoảng QT ở 59 người đàn ông khỏe mạnh tình nguyện, liều điều trị (10 mg) và liều trên mức điều trị (80 mg) làm tăng khoảng QTc (xem phần Các đặc tính dược lực học). Một nghiên cứu hậu mãi đánh giá tác dụng khi dùng kết hợp Vardenafil với thuốc khác gây kéo dài khoảng QT có thể so sánh được cho thấy tác dụng tăng thêm lên QT so với khi chỉ dùng đơn độc một thuốc (xem Các đặc tính dược lực học).
Nên lưu ý kết quả này trong những quyết định lâm sàng khi kê toa Levitra cho bệnh nhân có bệnh sử kéo dài QT hay những bệnh nhân đang dùng thuốc gây kéo dài QT. Các bệnh nhân đang dùng thuốc chống loạn nhịp nhóm IA như quinidin, procainamid hay nhóm III như amiodaron, sotalol, các thuốc chống loạn nhịp hay những bệnh nhân có kéo dài khoảng QT bẩm sinh nên tránh sử dụng viên Levitra.
Nên sử dụng thận trọng những thuốc điều trị rối loạn cương trên những bệnh nhân có bất thường về giải phẫu của dương vật như gập góc, xơ hóa thể hang hay bệnh Peyronie hay trên những bệnh nhân có những bệnh có thể gây chứng cương đau dương vật như bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm, đa u tủy hay bệnh bạch cầu.
Tính an toàn và hiệu quả khi kết hợp Levitra với những thuốc điều trị rối loạn cương khác chưa được nghiên cứu. Do đó, không khuyến cáo điều trị kết hợp.
Chưa xác định được độ an toàn của Levitra ở những phân nhóm bệnh nhân dưới đây và do đó, việc sử dụng thuốc không được khuyến cáo: Suy gan nặng, bệnh thận giai đoạn cuối cần lọc máu, hạ huyết áp (huyết áp tâm thu lúc nghỉ < 90 mmHg), tiền căn đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim gần đây (trong vòng 6 tháng), cơn đau thắt ngực không ổn định, những bệnh thoái hoá võng mạc di truyền như viêm võng mạc sắc tố.
Đã báo cáo thấy trường hợp giảm thị lực thoáng qua, bệnh lý thần kinh thị giác (NAION) không phải do viêm động mạch gây thiếu máu cục bộ ở những bệnh nhân có dùng các thuốc ức chế PDE5 kể cả Levitra. Nếu độ nhiên giảm thị lực, bệnh nhân nên ngừng sử dụng Levitra và tham khảo ý kiến bác sĩ ngay (xem mục Tác dụng ngoại ý).
Dùng kết hợp với các chất ức chế vừa hoặc mạnh cytochrome CYP 3A4 như Ketoconazol, Itraconazol, Erythromycin, Clarithromycin, Indinavir, hay Ritonavir có thể làm tăng đáng kể nồng độ Vardenafil trong huyết tương.
Liều tối đa không nên quá 1 viên Levitra 5 mg khi dùng kết hợp với Ketoconazol và Itraconazol với mức liều ≤ 200 mg. Không dùng viên Levitra với liều Ketoconazol hoặc Itraconazol ≥ 200 mg (xem phần Liều lượng và cách dùng, Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Liều tối đa của Levitra không nên quá 5 mg khi dùng kết hợp với Erythromycin hoặc Clarithromycin.
Chống chỉ định dùng kết hợp với Indinavir hay Ritonavir là những chất có thể gây ức chế mạnh CYP3A4 (xem phần Liều lượng và Cách sử dụng, Chống chỉ định, Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Chỉ nên dùng kết hợp khi bệnh nhân điều trị ổn định với thuốc chẹn alpha (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác), trên những bệnh nhân đã ổn định với thuốc chẹn alpha, điều trị nên khởi điểm ở mức liều Levitra thấp nhất.
Levitra có thể dùng bất cứ lúc nào với Alfuzosin hoặc Tamsulosin. Với Terazosin và các thuốc chẹn alpha khác, nên uống giãn cách khi sử dụng đồng thời với Levitra (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Những bệnh nhân đang dùng liều tối ưu của Levitra, thì điều trị với chẹn alpha nên bắt đầu với liều thấp nhất. Tăng liều bậc thang thuốc chẹn alpha có thể liên quan đến giảm huyết áp thêm nữa ở những bệnh nhân sử dụng một chất ức chế PDE5 kể cả Levitra.
Không được sử dụng Vardenafil ở những bệnh nhân có rối loạn chảy máu hay loét dạ dày đang tiến triển đáng kể. Do đó, chỉ nên sử dụng Vardenafil ở những bệnh nhân này sau khi đã cân nhắc cẩn thận về lợi ích - nguy cơ.
Ở người, Levitra không có tác dụng trên thời gian chảy máu khi dùng đơn độc hoặc với acetylsalicyclic acid.
Kết hợp Heparin và Vardenafil không có tác dụng trên thời gian máu chảy ở chuột, nhưng chưa nghiên cứu tương tác này ở người.
Cách dùng
Có thể sử dụng viên bao phim Levitra cùng với thức ăn hoặc không có thức ăn.
Uống trọn viên thuốc với một ly nước.
Liều dùng
Liều khởi đầu khuyến cáo là 1 viên Levitra 10 mg uống khi cần, khoảng 25 - 60 phút trước khi hoạt động tình dục. Dựa trên hiệu quả và tính dung nạp, liều lượng có thể tăng đến 1 viên Levitra 20 mg vardenafil hay giảm đến 1 viên Levitra 5 mg.
Liều tối đa khuyến cáo là một viên 20 mg 1 lần/ngày.
Tối đa nên uống 1 lần/ngày.
Trong những nghiên cứu lâm sàng, Levitra được chứng minh là có hiệu quả khi được sử dụng đến 4 - 5 giờ trước khi hoạt động tình dục. Cần có kích thích tình dục để có đáp ứng tự nhiên đối với điều trị (Xem phần Các đặc tính dược lực học).
Thông tin thêm trên những đối tượng bệnh nhân đặc biệt:
Người già
Liều khởi đầu là 5 mg, có thể tăng liều lên 10 mg, 20 mg khi cần thiết theo chỉ định của bác sĩ.
Trẻ em và thanh thiếu niên
Không chỉ định sử dụng Levitra ở trẻ em.
Giới tính
Không áp dụng.
Sự khác biệt về chủng tộc
Không áp dụng.
Bệnh nhân có tổn thương gan
Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ Child-Pugh A.
Vì độ thanh thải Vardenafil giảm ở bệnh nhân suy gan mức độ trung bình Child-Pugh B, nên sử dụng liều khởi đầu 1 viên Levitra 5 mg, rồi có thể tăng đến liều tối đa 1 viên Levitra 10 mg, dựa trên tính dung nạp và hiệu quả.
Bệnh nhân có tổn thương thận
Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ CrCL > 50 - 80 ml/phút, trung bình CrCL > 30 - 50 ml/phút, hay nặng CrCL < 30 ml/phút.
Chưa nghiên cứu dược động học của Vardenafil ở bệnh nhân cần thẩm tách máu.
Hút thuốc
Không áp dụng.
Bệnh nhân có dùng kèm với thuốc có khả năng ức chế CYP3A4
Cần điều chỉnh liều của Levitra ở những bệnh nhân đang sử dụng một số thuốc ức chế vừa hoặc mạnh CYP3A4 như Ketoconazol, Itraconazol, Erythromycin, Clarithromycin, Ritonavir và Indinavir (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Không nên sử dụng liều tối đa vượt quá 1 viên Levitra 5 mg khi điều trị kết hợp với thuốc ức chế CYP3A4 như Erythromycin hoặc Clarithromycin (xem mục Cảnh báo và thận trọng và Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Không được sử dụng quá liều tối đa 1 viên Levitra 5 mg (viên Levitra 5 mg) khi điều trị kết hợp với thuốc ức chế CYP3A4 như Ketoconazol và Itraconazol ở mức liều 200 mg một ngày hoặc ít hơn. Không được sử dụng viên Levitra với liều Ketoconazol và Itraconazol cao hơn 200 mg một ngày.
Chống chỉ định sử dụng chung với thuốc ức chế HIV protease như Indinavir và Ritonavir, là những thuốc ức chế CYP3A4 rất mạnh (xem phần Chống chỉ định, Các lưu ý và Thận trọng đặc biệt, Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Dùng kèm với thuốc chẹn alpha
Theo tính chất giãn mạch của thuốc chẹn alpha và Vardenafil, sử dụng viên Levitra chung với thuốc chẹn alpha có thể làm hạ huyết áp có triệu chứng ở một số bệnh nhân. Điều trị đồng thời chỉ nên được bắt đầu khi bệnh nhân đã ổn định với điều trị bằng thuốc chẹn alpha (xem phần Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Có thể sử dụng Levitra vào bất kỳ thời điểm nào với Alfuzosin hoặc Tamsulosin. Với Terazosin và các thuốc chẹn alpha khác cần có khoảng cách thời gian giữa hai thuốc khi điều trị đồng thời với Levitra (xem phần Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Với những bệnh nhân đang sử dụng Vardenafil liều tối ưu, thì nên bắt đầu điều trị thuốc chẹn alpha với liều thấp nhất. Sự tăng liều theo bậc thang của các thuốc chẹn alpha có thể đi kèm với việc làm giảm huyết áp thêm ở những bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế phosphodiesterase (PDE5) bao gồm Vardenafil.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Trong những nghiên cứu về liều ở người tình nguyện, thử nghiệm Vardenafil ở liều tăng dần đến 120 mg/ngày. Ngay cả với liều đơn lên mức 80 mg/ngày hoặc đa liều 40 mg Vardenafil/ngày trong 4 tuần, đều được dung nạp mà không gây tác dụng ngoại ý nghiêm trọng.
Khi sử dụng 40 mg Vardenafil 2 lần/ngày, ghi nhận có vài trường hợp đau lưng trầm trọng. Tuy nhiên, không ghi nhận độc tính trên cơ hay thần kinh. Khi quá liều, cần điều trị nâng đỡ chuẩn. Lọc thận không làm tăng thanh thải Vardenafil vì thuốc gắn kết cao với protein huyết thanh và không thải trừ nhiều qua nước tiểu.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm Cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Dùng thuốc ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Phản hồi (0)
Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo.