Thuốc Bilaxten 20 mg chống chỉ định cho các bệnh nhân quá mẫn với Bilastine hoặc bất cứ thành phần tá dược nào trong chế phẩm.
Thận trọng khi sử dụng
Trẻ em
Thông tin về hiệu quả và độ an toàn của Bilastine trên trẻ em dưới 12 tuổi vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Trên bệnh nhân suy thận nặng hoặc trung bình, việc sử dụng đồng thời Bilastine với các chất ức chế glycoprotein P như ketoconazol, erythromycin, cyclosporin, ritonavir hoặc diltiazem có thể làm tăng nồng độ Bilastine trong huyết tương, do đó làm tăng nguy cơ xảy ra phản ứng bất lợi. Vì vậy, cần tránh sử dụng đồng thời trang và các chất ức chế glycoprotein P trên bệnh nhân suy thận nặng hoặc trung bình.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Một nghiên cứu được thực hiện đề đánh giá tác động của Bilastine lên khả năng lái xe đã cho thấy việc sử dụng liều 20mg không ảnh hưởng đến khả năng lái xe. Tuy nhiên, bệnh nhân cần được thông báo rằng có một số trường hợp hiếm gặp có thể thấy buồn ngủ và ảnh hưởng đến khả năng vận hành máy móc tàu xe.
Thời kỳ mang thai
Không có hoặc có rất ít dữ liệu về việc sử dụng Bilastine trên phụ nữ có thai.
Nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp lên khả năng sinh sản, sự phát triển của bào thai và sau sinh. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn, tránh sử dụng Bilastine trong giai đoạn mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa có nghiên cứu tiến hành trên người xem liệu Bilastine có bài xuất vào sữa mẹ hay không. Dữ liệu dược động học hiện có trên động vật cho thấy Bilastine được bài xuất vào trong sữa. Trên thực tế, cần quyết định tiếp tục/ngừng cho con bú hay tiếp tục ngừng sử dụng Bilaxten dựa trên tương quan giữa lợi ích của việc bú mẹ cho trẻ và lợi ích của mẹ khi sử dụng Bilastine.
Tương tác thuốc
Tương tác với thức ăn: Thức ăn có thể làm giảm sinh khả dụng đường uống của Bilastine khoảng 30%.
Tương tác với nước bưởi chùm: Uống Bilastine 20 mg với nước bưởi chùm làm giảm sinh khả dụng của thuốc 30%. Hiện tượng này có thể xảy ra với các loại nước quả khác. Mức độ giảm sinh khả dụng có thể dao động giữa các chế phẩm và các loại hoa quả khác nhau. Cơ chế của tương tác này là thông qua quá trình ức chế ATP 1A2, một chất vận chuyển Bilastine từ đường tiêu hóa vào máu. Các thuốc là cơ chất hoặc chất ức chế OATP1A2 như ritonavir hoặc rifampicin có thể làm giảm nồng độ Bilastine trong huyết tương.
Tương tác với Ketoconazol hoặc Erythromycin: Uống đồng thời Bilastine và Ketoconazol hoặc Erythromycin có thể làm tăng AUC của Bilastine 2 lần, tăng Cmax 2 - 3 lần. Điều này có thể giải thích do tương tác với các chất vận chuyển đưa thuốc trở lại lòng ống tiêu hóa, do bilastine là cơ chất của P - gp và không bị chuyển hóa. Những thay đổi này có thể không ảnh hưởng đến mức độ an toàn của Bilastine cũng như Ketoconazol hoặc Erythromycin. Các thuốc khác cũng là cơ chất hoặc chất ức chế P - gp, ví dụ như Cyclosporine, cũng có nguy cơ làm tăng nồng độ huyết tương của Bilastine.
Tương tác với Diltiazem: Uống đồng thời Bilastine 20 mg và Diltiazem 60 mg làm tăng nồng độ C của Bilastine lên 50%. Điều này có thể lý giải do tương tác với các chất vận chuyển đưa thuốc trở lại lòng ống tiêu hóa, và có thể không ảnh hưởng đến mức độ an toàn của Bilastine.
Tương tác với rượu: Trạng thái tâm thần vận động sau khi uống đồng thời rượu và 20 mg Bilastine tương tự như kết quả ghi nhận sau khi uống đồng thời rượu và giả dược.
Tương tác với Lorazepam: Uống đồng thời Bilastine 20 mg và Lorazepam 3 mg trong 8 ngày không làm tăng tác dụng trên hệ thần kinh trung ương của Lorazepam.