Hỏi đáp thuốc
Chi tiết thuốc
5974_1.jpg

Thuốc Betamineo Meyer-Bpc Kháng Viêm, Kháng Dị Ứng Da, Mắt (100 Viên)

Số đăng ký:VD-18497-13
Hoạt chất:Betamethasone, Dexchlorpheniramine maleate
Dạng bào chế:Viên nén
Quy cách đóng gói:Hộp 10 vỉ x 10 Viên
Công ty sản xuất:Công ty liên doanh Meyer - BPC/Việt Nam
Khoảng giá:

225.000 đ - 250.000 đ / Hộp 10 vỉ x 10 Viên

Thuốc Betamineo Meyer - Bpc Là Sản Phẩm Được Sản Xuất Bởi Công Ty Liên Doanh Meyer – Bpc Có Thành Phần Chính Là Dexclorpheniramin Maleat, Betamethason Được Dùng Trong Các Chỉ Định Kháng Viêm, Kháng Dị Ứng Da, Mắt.
Thuốc Betamineo Meyer - Bpc Được Bào Chế Dưới Dạng Viên Nén, Mỗi Viên Chứa Mỗi Viên Chứa 2Mg Dexclorpheniramin Maleat, 0,25Mg Belamethason Và Được Đóng Gói Theo Quy Cách: Hộp 1 Chai 100 Viên Nén.
Thuốc Betamineo Meyer - BPC được chỉ định dùng trong các trường hợp dị ứng đường hô hấp, dị ứng da và mắt, bệnh viêm mắt và nhiều bệnh khác có đáp ứng với liệu pháp corticoid bao gồm:
Dị ứng phấn hoa hay bụi trầm trọng, hen phế quản nặng.
Viêm mũi dị ứng kinh niên, viêm da dị ứng, viêm da tiếp xúc.
Viêm kết mạc dị ứng, viêm giác mạc, viêm thể mi không có u hạt, viêm màng mạch nho sau và màng mạc mạch lan tỏa, viêm dây thần kinh thị giác.
Thuốc Betamineo Meyer - BPC chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quả mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân bị bệnh tiểu đường, tâm thần, loét dạ dày-tá tràng.
Người bị nhiễm khuẩn, nhiễm virus, nhiễm nấm toàn thân.
Người bệnh đang cơn hen cấp.
Người bệnh có triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt.
Glocom góc hẹp.
Tắc cổ bàng quang, loét dạ dày, tắc môn vị - tá tràng.
Người cho con bú, trẻ sơ sinh và trẻ đẻ thiếu tháng.
Người bệnh đang dùng thuốc IMAO.
Thận trọng khi sử dụng
Do Betamethason:
Nên dùng liều thấp nhất có thể được để kiểm tra tình trạng bệnh. Trước khi ngưng thuốc nên giảm liều từ từ.
Dùng corticosteroid kéo dài có thể gây đục thể thủy tinh (đặc biệt ở trẻ em), glôcôm với khả năng tổn thương dây thần kinh thị giác.
Liều trung bình và liều cao corticosteroid làm tăng huyết áp, giữ muối-nước và sự đào thải kali.
Nên cân nhắc chế độ ăn uống hạn chế muối và cung cấp thêm kali.
Nên cẩn thận khi dùng corticosteroid trong những trường hợp sau viêm loét kết tràng không đặc hiệu, loét dạ dày hoạt động hay tiềm ẩn, suy thận, cao huyết áp, loãng xương, nhược cơ nặng.
Do Dexclorpheniramin maleat:
Bệnh nhân bị suy gan, suy thận nặng, do có nguy cơ tích tụ thuốc.
Có nguy cơ biến chứng đường hô hấp, suy giảm hô hấp và ngừng thọ, điều đó có thể gây rất rắc rối người bị bệnh tắc nghẽn phổi hay trẻ em nhỏ. Phải thận trọng khi có bệnh phổi mạn tính, thở ngắn hoặc khó thở.
Có nguy cơ bị sâu răng ở những người bệnh điều trị thời gian dài, do tác dụng chống tiết acetylcholin, gây khô miệng.
Dùng thận trọng với người cao tuổi (> 60 tuổi) vì những người này thường tăng nhạy cảm với tác dụng chống tiết acetylcholin.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây ngủ gà, chóng mặt, hoa mắt, nhìn mờ. Do đó, người lái xe hay vận hành máy nên tránh sử dụng thuốc này.
Thời kỳ mang thai
Chỉ dùng cho người mang thai khi thật cần thiết. Dùng thuốc trong 3 tháng cuối của thai kỳ có thể dẫn đến những phản ứng nghiêm trọng như cơn động kinh ở trẻ sơ sinh.
Thời kỳ cho con bú
Balamethason bài xuất vào sữa mẹ và có thể có hại cho trẻ nhỏ vì thuốc có thể ức chế sự phát triển và gây các tác dụng không mong muốn khác, ví dụ giảm năng tuyến thượng thận. Lợi ích cho người mẹ phải được cân nhắc với khả năng nguy hại cho trẻ nhỏ.
Dexclorpheniramin maleat qua được sữa mẹ với một lượng nhỏ. Do có đặc tính gây an thần, không nên dùng thuốc này trong khi cho con bú.
Tương tác thuốc
Corticosteroid cảm ứng các enzym gan, có thể làm tăng tạo thành một chất chuyển hóa, của paracetamol độc đối với gan.
Glucocorticoid có thể làm tăng nồng độ glucose huyết, nên có thể cần thiết phải điều chỉnh liều của một hoặc cả hai thuốc khi dùng đồng thời, có thể cũng cần phải điều chỉnh lại liều của thuốc hạ đường huyết sau khi ngưng liệu pháp corticosteroid.
Dùng đồng thời corticosteroid với các thuốc chống đông loại coumarin có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng chống đông, nên cần thiết phải điều chỉnh liều.
Tác dụng phối hợp của thuốc kháng viêm không steroid hoặc rượu với glucocorticoid có thể dẫn đến tăng xuất hiện hoặc tăng mức độ trầm trọng của loét đường tiêu hóa.
Corticosteroid có thể làm tăng nồng độ salicylat trong máu, phải thận trọng khi dùng phối hợp aspirin với corticosteroid trong trường hợp giảm prothrombin huyết.
Thuốc ức chế monoamine oxidase (IMAO) kéo dài và làm tăng tác dụng của các thuốc kháng histamin, có thể gây chứng hạ huyết áp trầm trọng.
Dùng đồng thời dexclorpheniramin với nượu, thuốc chống trầm cảm loại tricyclique, barbitural hay những thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương có thể làm tăng tác dụng an thần của Dexclorpheniramin.
Cách dùng
Thuốc Betamineo Meyer - BPC dùng đường uống.
Liều dùng
Liều nên được điều chỉnh tùy theo bệnh được điều trị, mức độ trầm trọng và đáp ứng của bệnh nhân. Khi các triệu chứng dị ứng hô hấp đã được kiểm soát đầy đủ, nên ngưng từ dạng phối hợp và xem xét thay thế bằng một kháng histamin duy nhất.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Liều khởi đầu là 1 đến 2 viên, ngày dùng 4 lần sau khi ăn và trước lúc đi ngủ. Không dùng quá 8 viên mỗi ngày.
Trẻ em từ 6 đến 12 tuổi, liều khởi đầu là 1/2 viên, ngày dùng 3 lần sau khi ăn và trước lúc đi ngủ. Không dùng quá 4 viên mỗi ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Betamine là một thuốc kết hợp và do đó, phải cân nhắc độc tính có thể có của mỗi thành phần. Đặc tính từ một liều duy nhất Betamineo chủ yếu là do dexclorpheniramin. Liều gây chết được ước lượng của thuốc kháng histamine đexclorpheniranin maleat là 2,5-50 mg/kg.
Triệu chứng:
Các phản ứng quá liều xảy ra với các kháng histamine thông thường có thể thay đổi từ tác dụng Ức chế hệ thần kinh trung ương (an thần, ngưng thở, giảm cảnh giác thần kinh, trụy tim mạch), đến kích thích (mất ngủ, ảo giác, run tay, co giật), thậm chí gây tử vong.
Các triệu chứng khác bao gồm chóng mặt, ù tai, mất điều hòa, nhìn đôi và hạ huyết áp. Ở trẻ em, sự kích thích vượt trội hơn, như là các dấu hiệu và triệu chứng giống atropin (khô miệng, giãn đồng tử, đỏ bừng mặt, sốt và triệu chứng trên đưòng tiêu hóa).
Có thể xuất hiện chứng ảo giác, mất phối hợp và co giật loại động kinh cơn lớn. Ở người lớn, một chu kỳ bao gồm chứng trầm cảm với chứng buồn ngủ và hôn mê, và sau đó là pha kích động dẫn đến co giật đi sau đó là trầm cảm có thể xảy ra.
Một liều duy nhất vượt quá giới hạn của betamethason thường không tạo ra các triệu chứng cấp tính. Ngoại trừ khi dùng thuốc với liều quá cao, việc quá liều glucocorticold vài ngày hầu như không gây kết quả nguy hại trừ khi điều này xảy ra với bệnh nhân có nguy cơ đặc biệt do đang có bệnh hay đang dùng đồng thời thuốc khác có khả năng tương tác gây tác dụng ngoại ý với betamethason.
Điều trị:
Quá liều cấp, lập tức gây nôn hay rửa dạ dày. Kết hợp điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Không nên dùng chất kích thích. Có thể dùng thuốc tăng huyết áp để điều trị chứng hạ huyết áp.
Các cơn co giật được xử lý tốt nhất với các thuốc làm giảm hoạt động có tác dụng ngắn hạn như thiopental. Duy trì cung cấp nước đầy đủ và kiểm soát chất điện giải trong huyết thanh và trong nước tiểu, đặc biệt chú ý cẩn thận đến sự cân bằng natri và kali. Điều trị mất cân bằng điện giải nếu cần thiết.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, độ ẩm không quá 70%, tránh ánh sáng.
Để xa tầm tay của trẻ em
5974_101.jpg
5974_102.jpg
5974_103.jpg
5974_104.jpg
5974_105.jpg
5974_106.jpg
5974_107.jpg
5974_108.jpg
5974_109.jpg
5974_110.jpg
5974_111.jpg
5974_112.jpg

Phản hồi (0)