Hỏi đáp thuốc
Chi tiết thuốc

Thuốc Bi Preterax 5.25 Trị Tăng Huyết Áp

Số đăng ký:VN-15957-12
Hoạt chất:

Perindopril, Indapamide

Dạng bào chế:Viên nén
Quy cách đóng gói:1 vỉ x 30 Viên
Công ty sản xuất:Les Laboratoires Servier Industrie/Pháp
Khoảng giá:

172.000 đ - 191.000 đ / 1 vỉ x 30 Viên

Bi Preterax Được Sản Xuất Bởi Les Laboratories Servier – Pháp.Thuốc Có Thành Phần Chính Là Perindopril Tert-Butylamine Và Indapamid, LàThuốc Được Để Sử Dụng Trong Điều Trị Tăng Huyết Áp Nguyên Phát Khi Huyết Áp Không Kiểm Soát Được Với Đơn Trị Liệu Bằng Perindopril.
Bi Preterax Được Bào Chế Dưới Dạng Viên Nén, Viên Nén Bi Preterax Màu Trắng, Hình Que. Mỗi Viên Nén Chứa 4Mg Perindopril Tert-Butylamine Và 1,25Mg Indapamid Và Được Đóng Gói Theo Quy Cách: Hộp 1 Vỉ X 30 Viên.

Thuốc Bi Preterax được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Thuốc này để sử dụng trong điều trị tăng huyết áp nguyên phát khi huyết áp không kiểm soát được với đơn trị liệu bằng Perindopril.

Thuốc Bi Preterax chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Dị ứng với Perindopril hay bất cứ thuốc ức chế men chuyển nào khác.
Có tiền sử phù mạch (phù Quincke) khi dùng thuốc ức chế men chuyển trước đó.
Phù mạch do di truyền/tự phát.
Có thai trên 3 tháng.
Sử dụng đồng thời Bi Preterax với các sản phẩm chứa Aliskiren trên bệnh nhân tiểu đường hoặc suy thận (độ lọc cầu thận < 60ml/phút/1,73m2).
Liên quan đến Indapamid:
Dị ứng với Indapamid hoặc bất cứ sulphonamid nào khác.
Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30ml/phút).
Bệnh não gan.
Suy gan nặng.
Giảm kali huyết.
Theo nguyên tắc chung, không khuyến cáo sử dụng đồng thời Bi Preterax cùng với các thuốc chống loạn nhịp có thể gây ra xoắn đỉnh.
Đang cho con bú.
Liên quan tới Bi Preterax:
Dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Do còn thiếu kinh nghiệm điều trị, Bi Preterax không nên dùng trên các đối tượng sau:
Bệnh nhân thẩm tích máu.
Bệnh nhân suy tim mất bù chưa được điều trị.
Thận trọng khi sử dụng:
Thận trọng đặc biệt:
Thận trọng chung đối với Perindopril và Indapamid
Lithi: Không khuyến cáo sử dụng kết hợp giữa Lithi với phối hợp Perindopril và Indapamid.
Liên quan tới Perindopril:
Giảm bạch cầu trung tính/giảm bạch cầu hạt:
Đã có báo cáo về tình trạng giảm bạch cầu trung tính/giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu khi bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển, ở bệnh nhân với chức năng thận bình thường và không kèm yếu tố bệnh lý nào khác, sự giảm bạch cầu trung tính hiếm khi xảy ra. Cần thận trọng khi sử dụng Perindopril trên bệnh nhân mắc bệnh lý mạch máu collagen, đang điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch, Allopurinol hoặc Procainamide, hoặc sử dụng kết hợp những yếu tố này, đặc biệt nếu trước đó bệnh nhân đã có chức năng thận bị suy giảm.
Một số bệnh nhân này đã có tiến triển thành nhiễm trùng nặng mà trong một vài trường hợp không đáp ứng với liệu pháp kháng sinh mạnh. Nếu dùng Perindopril ở những bệnh nhân này, cần kiểm soát định kỳ công thức bạch cầu và bệnh nhân cần được hướng dẫn báo cáo bất cứ dấu hiệu nào của tình trạng nhiễm trùng (ví dụ đau họng, sốt).
Mẫn cảm/phù mạch:
Phù mặt, các chi, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản đã được báo cáo hiếm gặp ở bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển, trong đó có Perindopril. Hiện tượng này có thể xảy ra ở bất cứ thời điểm nào trong quá trình điều trị. Trong trường hợp đó, cần ngưng sử dụng Perindopril ngay và thiết lập chế độ kiểm soát phù hợp nhằm đảm bảo ngăn ngừa những triệu chứng này trước khi loại trừ hoàn toàn ra khỏi bệnh nhân.
Nếu hiện tượng sưng tấy chỉ giới hạn trên vùng mặt và môi, tình trạng này nói chung được giải quyết mà không cần điều trị, mặc dù thuốc kháng histamine rất hiệu quả trong việc điều trị triệu chứng. Hiện tượng phù mạch kèm phù thanh quản có thể dẫn tới tử vong. Trường hợp phù lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản có thể sẽ gây ra tắc nghẽn đường thở, khi đó cần tiến hành tiêm dưới da dung dịch Epinephrine 1:1000 (0,3ml tới 0,5ml) và/hoặc xử lý để đảm bảo giải phóng đường thở của bệnh nhân.
Bệnh nhân da đen dùng thuốc ức chế men chuyển đã được báo cáo có tỉ lệ phù mạch cao hơn so với nhóm bệnh nhân khác.
Bệnh nhân có tiền sử phù mạch không liên quan tới thuốc ức chế men chuyển có thể gia tăng nguy cơ phù mạch khi sử dụng các thuốc nhóm này.
Hiện tượng phù mạch hệ tiêu hóa đã được báo cáo hiếm gặp ở bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển. Những bệnh nhân này có biểu hiện đau bụng (có hoặc không kèm buồn nôn hoặc nôn); trong một số trường hợp không có biểu hiện phù mặt báo trước và nồng độ C-1 enterase ở mức bình thường.
Phù mạch được chẩn đoán bằng quy trình bao gồm chụp CT bụng, hoặc siêu âm hoặc khi phẫu thuật và các triệu chứng được cải thiện sau khi ngừng dùng thuốc ức chế men chuyển. Phù mạch tiêu hóa nên được sử dụng làm dấu hiệu để chẩn đoán phân biệt bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế men chuyển có biểu hiện đau bụng.
Sốc phản vệ trong quá trình giải mẫn cảm:
Một số báo cáo đơn lẻ về bệnh nhân bị sốc phản vệ duy trì, de dọa tính mạng khi dùng thuốc ức chế men chuyển trong quá trình giải mẫn cảm nọc của các loài cánh màng (ong, côn trùng). Các thuốc ức chế men chuyển nên được dùng thận trọng ở bệnh nhân bị dị ứng được giải mẫn cảm và tránh dùng với bệnh nhân đang sử dụng miễn dịch trị liệu nọc. Tuy nhiên, những phản ứng này có thể được phòng tránh bằng cách tạm thời ngừng sử dụng thuốc ức chế men chuyển trong vòng ít nhất 24 giờ trước khi điều trị trên bệnh nhân cần kết hợp cả thuốc ức chế men chuyển và giải mẫn cảm.
Sốc phản vệ trong quá trình lọc loại lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL):
Hiếm gặp trường hợp bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển trong quá trình tách chiết lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL) bằng dextran sulphat bị sốc phản vệ nghiêm trọng. Phản ứng này có thể được phòng tránh bằng cách tạm thời ngừng sử dụng thuốc ức chế men chuyển trước mỗi lần lọc loại.
Bệnh nhân thẩm tách máu:
Đã có báo cáo về hiện tượng sốc phản vệ ở bệnh nhân thẩm tách máu với màng lọc tốc độ cao (ví dụ, AN69) và đang được điều trị đồng thời thuốc ức chế men chuyển. Trong trường hợp này nên xem xét sử dụng các loại màng thẩm tách khác hoặc các nhóm thuốc chống tăng huyết áp khác.
Thuốc lợi tiểu giữ kali, muối kali:
Thông thường không khuyến cáo sử dụng kết hợp Perindopril và thuốc lợi tiểu giữ kali, muối kali.
Phong tỏa kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS):
Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc Aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Phong tỏa kép hệ RAAS bằng cách sử dụng phối hợp thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc Aliskiren do đó không được khuyến cáo.
Nếu liệu pháp phong tỏa kép chắc chắn được coi là cần thiết, việc sử dụng này chỉ được thực hiện dưới sự giám sát của chuyên gia và cần được theo dõí chặt chẽ thường xuyên chức năng thận, điện giải và huyết áp.
Các thuốc ức chế men chuyển và các thuốc ức chế thụ thể angiotensin II không nên được sử dụng đồng thời ở các bệnh nhân có bệnh thận do tiểu đường.
Phụ nữ có thai:
Không nên dùng thuốc ức chế men chuyển trong quá trình mang thai. Trừ khi việc tiếp tục sử dụng thuốc ức chế men chuyển là cần thiết, phụ nữ có kế hoạch mang thai nên thay đổi liệu pháp điều trị tăng huyết áp với thuốc đã được chứng minh an toàn khi sử dụng trên phụ nữ mang thai. Khi đã xác định là có thai, viêc điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển nên ngừng ngay lập tức, và, nếu có thể, nên bắt đầu liệu pháp điều trị thay thế.
Liên quan tới Indapamid:
Khi chức năng gan bị suy giảm, các thuốc lợi tiếu nhóm thiazid và các thuốc lợi tiểu liên quan tới nhóm thiazid có thể gây ra bệnh não do gan. Cần ngừng ngay việc sử dụng thuốc lợi tiểu nếu tình trạng này xảy ra.
Nhạy cảm ánh sáng:
Các trường hợp bệnh nhân nhạy cảm với ánh sáng đã được báo cáo với thuốc lợi tiểu nhóm thiazid và các thuốc lợi tiểu có liên quan tới nhóm thiazid. Nếu tình trạng nhạy cảm ánh sáng xảy ra trong quá trình điều trị, bệnh nhân được khuyến cáo ngừng dùng thuốc. Nếu việc tái sử dụng thuốc lợi tiểu là cần thiết, khuyến cáo bệnh nhân bảo vệ các vùng da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc với tia UVA nhân tạo.
Các chú ý chung đối với Perindopril và Indapamid.
Suy thận.
Trong trường hợp suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30ml/phút), chống chỉ định dùng Bi Preterax.
Một số bệnh nhân tăng huyết áp không có biểu hiện tổn thương thận trước đó nhưng kết quả xét nghiệm máu cho thấy chức năng thận bị ảnh hưởng, cần ngừng việc điều trị và cũng có thể khởi trị lại với liều thấp hay với một trong hai thành phần.
Ở những bệnh này, cần thường xuyên tái khám bao gồm kiểm tra kali và creatinin, sau 2 tuần điều trị và sau đó cách hai tháng một lần trong suốt giai đoạn điều trị ổn định. Đã có báo cáo về suy thận chủ yếu ở những bệnh nhân suy tim nặng hoặc suy thận kèm hẹp động mạch thận.
Không khuyến cáo dùng thuốc trong trường hợp hẹp động mạch thận hai bên hoặc chỉ còn một bên thận hoạt động.
Huyết áp thấp và mất nước và các chất điện giải:
Bệnh nhân có nguy cơ hạ huyết áp đột ngột nếu trước đó đã có tình trạng mất muối (đặc biệt với bệnh nhân hẹp động mạch thận). Do đó, cần kiểm tra tổng thể các dấu hiệu lâm sàng về sự mất nước và điện giải, điều này có thể xảy ra kèm sự tái diễn của triệu chứng tiêu chảy và nôn. Đối với những bệnh nhân này cần tiến hành kiểm tra thường xuyên các chất điện giải trong huyết tương.
Trường hợp hạ huyết áp đáng kể cần tiến hành truyền tĩnh mạch nước muối đẳng trương.
Hạ huyết áp thoáng qua không phải là chống chỉ định cho việc tiếp tục điều trị. Sau khi tái lập được thể tích máu và huyết áp bình thường, việc điều trị có thể được bắt đầu lại với liều giảm hoặc với một thành phần đơn lẻ.
Mức kali:
Sự kết hợp của Perindopril và Indapamid không ngăn được sự khởi phát của tình trạng hạ kali huyết, đặc biệt ở bệnh nhân tiểu đường hoặc suy thận. Giống như đối với bất cứ thuốc hạ huyết áp nào có chứa thành phần lợi tiểu, cần tiến hành kiểm soát nồng độ kali huyết tương.
Tá dược:
Không nên dùng Bi Preterax đối với bệnh nhân có rối loạn di truyền hiếm gặp như không dung nạp lactose, kém dung nạp glucose - galactose, hoặc thiếu hụt Lapp lactase.
Liên quan tới Perindopril:
Ho:
Ho khan đã được ghi nhận khi sử dụng các thuốc ức chế men chuyển men chuyển. Ho thường đặc trưng dai dẳng và chấm dứt sau khi ngừng điều trị. Nếu triệu chứng này xảy ra, cần xem xét nguyên nhân do việc điều trị. Nếu việc kê đơn các thuốc ức chế men chuyển vẫn được lựa chọn, việc tiếp tục điều trị có thể được cân nhắc.
Trẻ em và trẻ vị thành niên:
Hiệu quả và khả năng dung nạp của Perindopril ở trẻ em và trẻ vị thành niên, ở dạng đơn lẻ hay kết hợp hai thành phần, chưa được thiết lập.
Nguy cơ hạ huyết áp động mạch hoặc ảnh hưởng chức năng thận (trong trường hợp có rối loạn tim mạch, mất hước và các chất điện giải,...)
Việc kích thích mạnh hệ thống renin-angiotensin-aldosteron đã được quan sát thấy, đặc biệt trong trường hợp mất nước và các chất điện giải đáng kể (do chế độ ăn kiêng khắt khe không có muối hoặc do điều trị lợi tiểu kéo dài), ở bệnh nhân có huyết áp lúc khởi trị thấp, hẹp động mạch thận, suy tim xung huyết hoặc bệnh gan mãn tính kèm phù và cổ trướng.
Viêc ức chế hệ thống này bằng cách dùng thuốc ức chế men chuyển có thể gây ra sự giảm đột ngột huyết áp hoặc sự tăng creatinin huyết tương, đặc biệt ở thời điểm khởi trị và trong 2 tuần đầu tiên, cho thấy sự ảnh hưởng của sự suy giảm chức năng thận. Đôi khi hiện tượng này xảy ra cấp tính vào thời điểm khởi trị, mặc dù hiếm khi xảy ra và cũng ở những thời điểm khác nhau. Trong những trường hợp đó, việc điều trị cần được bắt đầu với liều thấp và tăng dần liều.
Người già:
Cần kiểm tra chức năng thận và nồng độ kali máu trước khi khởi trị. Sau đó điều chỉnh liều theo mức huyết áp của bệnh nhân, đặc biệt trong trường hợp mất nước và điện giải, nhằm tránh hạ huyết áp đột ngột.
Bệnh nhân mắc chứng xơ vữa động mạch:
Nguy cơ hạ huyết áp có thể xảy ra trên tất cả bệnh nhân, nhưng cần đặc biệt thận trọng với bệnh nhân mắc bệnh thiếu máu cơ tim hoặc tuần hoàn não không đáp ứng đủ, cần bắt đầu điều trị với liều thấp ở những bệnh nhân này.
Tăng huyết áp do hẹp động mạch thận:
Điều trị tăng huyết áp do hẹp động mạch thận bằng cách nông mạch. Tuy nhiên, các chất ức chế men chuyển có thể hiệu quả đối với bệnh nhân có biểu hiện tăng huyết áp do hẹp động mạch thận đang chờ phẫu thuật hoặc trong trường hợp không thể phẫu thuật.
Trường hợp Bi Preterax được kê cho bệnh nhân có tiền sử hoặc nghi ngờ hẹp động mạch thận, việc điều trị cần tiến hành ở bệnh viện với liều thấp, cần kiểm soát chức năng thận và nồng độ kali, do một số bệnh nhân có tiến triển suy thận có phục hồi khi ngừng điều trị.
Các nhóm nguy cơ khác:
Ở bệnh nhân suy tim (độ IV) hoặc ở bệnh nhân đái tháo đường phụ thuộc insulin (khuynh hướng tăng tự phát mức kali máu), cần khởi đầu điều trị dưới sự giám sát chặt chẽ và giảm liều. Không nên dừng việc điều trị bằng thuốc ức chế beta ở bệnh nhân cao huyết áp kèm thiểu năng động mạch vành: Các chất ức chế men chuyển nên bổ sung liệu trình điều trị bằng thuốc chẹn beta.
Bệnh nhân tiểu đường:
Trên bệnh nhân tiểu đường sử dụng các thuốc điều trị tiểu đường đường uống hoặc insulin, nên theo dõi chặt đường huyết trong tháng đầu khi điều trị với các thuốc ức chế men chuyển.
Chủng tộc:
Tương tự các thuốc ức chế men chuyển khác, tác dụng hạ huyết áp của Perindopril có thể kém hiệu quả hơn trên bệnh nhân da đen, có thể là do tỷ lệ hoạt tính renin huyết tương thấp ở quần thể bệnh nhân da đen tăng huyết áp cao hơn.
Phẫu thuật/gây mê:
Các thuốc ức chế men chuyển có thể gây hạ huyết áp trong trường hợp phải gây mê, đặc biệt khi gây mê bằng các thuốc có thể gây hạ huyết áp. Do đó nên ngừng dùng thuốc một ngày trước phẫu thuật nếu điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển tác dụng kéo dài như Perindopril.
Hep động mạch chủ và van hai lá/bệnh cơ tim phì đại:
Cần thận trọng khi sử dụng các thuốc ức chế men chuyển cho các bệnh nhân tắc nghẽn dòng máu đi ra từ thất trái.
Suy gan:
Hiếm gặp các trường hợp các thuốc ức chế men chuyển liên quan đến hội chứng bắt đầu bằng vàng da ứ mật và tiến triển thành hoại tử gan lan tỏa và (đôi khi) tử vong. Cơ chế của hội chứng này chưa được biết rõ. Bệnh nhân dùng các thuốc ức chế men chuyển có vàng da tiến triển hoặc tăng men gan nên ngừng dùng thuốc và được theo dõi y tế phù hợp.
Tăng kali huyết thanh:
Tăng kali huyết thanh đã được ghi nhận trên một số bệnh nhân dùng các thuốc ức chế men chuyển, bao gồm Perindopril. Các yếu tố nguy cơ làm tăng kali máu bao gồm suy thận, giảm chức năng thận, tuổi (> 70 tuổi), tiểu đường, bệnh nhân có các biến cố đi kèm, đặc biệt là mất nước, mất bù tim cấp, nhiễm toan chuyển hóa và sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu giữ kali (như Spironolacíon, Eplerenon, Triamteren hoặc Amilorid), chế phẩm bổ sung kali và các muối thay thế có chứa kali, hoặc bệnh nhân dùng các thuốc khác làm tăng kali huyết thanh (ví dụ Heparin).
Việc sử dụng bổ sung kali, các thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc các muối thay thế có chứa kali đặc biệt trên bệnh nhân suy thận có thể làm tăng có ý nghĩa nồng độ kali huyết thanh. Tăng kali máu có thể nghiêm trọng, đôi khi có thể gây loạn nhịp dẫn đến tử vong. Nếu việc dùng đồng thời các thuốc nói trên được coi là cần thiết thì cần sử dụng thận trọng và thường xuyên theo dõi kali huyết thanh.
Liên quan tới Indapamid:
Cân bằng nước và điện giải:
Nồng độ muối: Cần kiểm tra các thông số này trước khi bắt đầu điều trị, sau đó tiến hành kiểm tra thường kỳ. Tất cả các liệu pháp lợi tiểu đều có thể gây giảm nồng độ muối, từ đó gây ra các hậu quả nghiêm trọng. Giảm nồng độ muối có thể khởi đầu không có triệu chứng đặc biệt và do đó việc kiểm tra thường xuyên là đặc biệt quan trọng. Kiểm tra cần tiến hành thường xuyên hơn ở người già và bệnh nhân xơ gan.
Nồng độ kali:
Hạ kali máu là nguy cơ chính khi dùng thuốc lơi tiểu nhóm thiazid và các thuốc lợi tiểu có liên quan tới nhóm thiazid. Cần ngăn ngừa nguy cơ bắt đầu giảm nồng độ kali huyết (< 3,4mmol/l) ở một số nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao như người già hoặc bệnh nhân suy dinh dưỡng, dù có hay không việc họ đang uống nhiều thuốc cùng lúc, bệnh nhân xơ gan có phù và cổ trướng, bệnh nhân bị bệnh mạch vành và bệnh nhân suy tim. Trong những trường hợp đó, nồng độ kali huyết giảm sẽ làm gia tăng độc tính trên tim mạch của glycosid tim và nguy cơ loạn nhịp tim.
Bệnh nhân có khoảng QT dài cũng có nguy cơ, mặc dù nguyên nhân là bẩm sinh hay do quá trình điều trị.
Hạ kali huyết kèm nhịp tim chậm sẽ làm gia tăng nguy cơ khởi phát loạn nhịp tim nghiêm trọng, đặc biệt là nguy cơ xoắn đỉnh, có thể dẫn dến tử vong.
Trong tất cả các trường hợp, cần tiến hành kiểm tra thường xuyên nồng độ kali huyết. Lần đo kali huyết đầu tiên nên tiến hành trong tuần đầu điều trị. Nếu nồng dộ kali huyết thấp cần hiệu chỉnh.
Nồng độ canxi:
Các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid và liên quan tới nhóm thiazid có thể làm giảm bài tiết canxi qua đường niệu, gây ra sự tăng nhẹ và thoáng qua nồng độ canxi máu. Sự tăng đáng kể nồng độ canxi có thể liên quan tới chứng tăng năng tuyến cận giáp chưa được chẩn đoán. Trong trường hợp đó, cần ngưng việc dùng thuổc trước khi kiểm tra chức năng tuyến cận giáp.
Đường máu: Kiểm soát nồng độ glucose máu là quan trọng ở bệnh nhân tiểu đường, đặc biệt khi nồng độ kali thấp.
Axit uric:
Bệnh nhân có nồng độ axit uric trong máu cao sẽ có khuynh hướng dễ mắc bệnh gút.
Chức năng thận và thuốc lợi tiểu
Các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid và liên quan dến nhóm thiazid chỉ phát huy toàn bộ hiệu quả khi chức năng thận bình thường hoặc chỉ suy thận nhẹ (nồng độ creatinin thấp hơn khoảng 25mg/l, ví dụ 220µmol/l ở người lớn). Ở người già, giá trị creatinin huyết tương cần được hiệu chỉnh theo độ tuổi, cân nặng và giới tính của bệnh nhân, theo công thức Cockroft:
ClCr = (140 - tuổi) x cân nặng/0,814 x nồng độ creatinin huyết tương.
Trong đó:
Tuổi (năm).
Cân nặng (kg).
Nồng độ creatinin huyết tương (micromol/l).
Công thức này phù hợp với bệnh nhân nam cao tuổi, ở bệnh nhân nữ cần nhân kết quả với 0,85.
Mất nước và muối do dùng thuốc lợi tiểu khi bắt đầu điều trị có thể gây ra giảm thể tích tuần hoàn, dẫn dến giảm thể tích lọc cầu thận. Điều này gây tăng ure máu và tăng creatinin máu. Sự ảnh hưởng tạm thời này trên chức năng thận không gây biến chứng ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường, tuy nhiên có thể gây trầm trọng thêm ở bệnh nhân trước đó bị suy thận.
Vận động viên: Các vận động viên cần lưu ý rằng sản phẩm này chứa thành phần có thể gây kết quả dương tính với xét nghiệm doping.

Cách dùng
Dùng đường uống.
Liều dùng
Dùng đơn liều một viên Bi Preterax mỗi ngày, nên uống vào buổi sáng và trước ăn.
Nếu có thể, nên điều chỉnh liều thuốc đối với từng thành phần riêng biệt. Nên dùng Bi Preterax khi huyết áp của bệnh nhân không thể kiểm soát bằng Preterax (nếu có thể). Nếu có thể áp dụng trên lâm sàng, có thể cân nhắc việc chuyển trực tiếp liệu pháp điều trị đơn lẻ thành điều trị bằng Bi Preterax.
Người già
Bệnh nhân cao tuổi có thể được điều trị sau khi xem xét đáp ứng với huyết áp và chức năng thận.
Bệnh nhân suy thận
Ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30ml/phút), chống chỉ định dùng thuốc.
Ở bệnh nhân suy thận vừa (độ thanh thải creatinin từ 30 - 60ml/phút), khuyến cáo khởi trị với liều phù hợp ở dạng phối hợp rời.
Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin lớn hơn hoặc bằng 60ml/phút, không cần hiệu chỉnh liều.
Việc tái khám thường xuyên bao gồm kiểm soát thường xuyên creatinin và kali.
Bệnh nhân suy gan
Chống chỉ định dùng thuốc với bệnh nhân suy gan nặng.
Ở bệnh nhân suy gan vừa, không cần hiệu chỉnh liều.
Trẻ em và trẻ vị thành niên
Không nên dùng Bi Preterax trên trẻ em và trẻ vị thành niên do dữ liệu về hiệu quả và tính dung nạp Perindopril ở dạng đơn lẻ hay kết hợp trên đối tượng này vẫn chưa được thiết lập.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Tác dụng không mong muốn hay gặp nhất trong trường hợp quá liều là hạ huyết áp, đôi khi kèm theo buồn nôn, nôn, chuột rút, chóng mặt, buồn ngủ, rối loạn tâm thần, tiểu ít có thể tiến triển thành vô niệu (do giảm thể tích tuần hoàn). Rối loạn muối và nước (nồng độ muối thấp, nồng độ kali thấp) có thể xảy ra.
Biện pháp đầu tiên bao gồm nhanh chóng thải trừ thuốc khỏi cơ thể qua đường tiêu hóa bằng rửa ruột hoặc uống than hoạt tính, sau đó bù dịch và cân bằng điện giải tại trung tâm chuyên khoa cho đến khi các chỉ số này trở về bình thường.
Nếu hạ huyết áp đáng kể, bệnh nhân cần được điều trị bằng cách đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa với đầu hạ thấp. Nếu cần tiến hành truyền tĩnh mạch nước muối đẳng trương, hoặc có thể sử dụng các biện pháp tăng thể tích tuần hoàn.
Perindorilat là dạng hoạt động của Perindopril cần được thẩm tách.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nên lưu ý rằng điều trị thuốc tăng huyết áp hàng ngày đều đặn sẽ hiệu quả hơn. Tuy nhiên nếu quên uống một liều thuốc Bi Preterax thi vẫn dùng liều tiếp theo đúng giờ qui định. Không tăng liều gấp đôi để bù vào liều đã quên.

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, độ ẩm không quá 70%, tránh ánh sáng.
Để xa tầm tay của trẻ em
2740_1.jpg

Phản hồi (0)