Hỏi đáp thuốc
Chi tiết thuốc

Thuốc Betaloc Zok 50Mg Điều Trị Tăng Huyết Áp, Suy Tim (Hộp 28 Viên)

Số đăng ký:VN-17244-13
Hoạt chất:

Metoprolol

Dạng bào chế:Viên nén
Quy cách đóng gói:2 vỉ X 14 Viên
Công ty sản xuất:AstraZeneca AB/Thụy Điển
Khoảng giá:

169.000 đ - 187.000 đ / 2 vỉ X 14 Viên

Betaloc Zok 50 Là Sản Phẩm Của Công Ty Astrazeneca (Thuỵ Điển), Thành Phần Chính Là Metoprolol Succinate.Thuốc Dùng Để Điều Trị Tăng Huyết Áp, Suy Tim Mạn Tính Ổn Định, Một Số Rối Loạn Nhịp Tim Nhanh, Cơn Đau Thắt Ngực. Ngoài Ra, Betaloc Zok 50 Còn Được Sử Dụng Trong Dự Phòng Sau Nhồi Máu Cơ Tim.
Viên Nén Phóng Thích Kéo Dài Betaloc Zok 50 Có Màu Trắng Đến Trắng Ngà, Hình Tròn, Có Rãnh Một Mặt Và Khắc Chữ A/Mo Trên Mặt Kia. Đường Rãnh Giúp Dễ Bẻ Để Thuận Tiện Nuốt, Không Phải Để Chia Thành Các Liều Bằng Nhau.Thuốc Được Đóng Gói Theo Quy Cách: Hộp 02 Vỉ X 14 Viên Nén.

Betaloc ZOK 50 được chỉ định dùng trong các trường hợp:
Điều trị tăng huyết áp: Làm giảm huyết áp và giảm nguy cơ tử vong do tim mạch và bệnh mạch vành (kể cả đột tử) và tỉ lệ tổn thương cơ quan.
Điều trị dài hạn đau thắt ngực: Giảm tần suất cơn và cải thiện dung nạp gắng sức.
Điều trị suy tim mạn tính, ổn định mức độ trung bình đến nặng có giảm chức năng tâm thu thất trái (phân suất tống máu ≤ 40%): Phối hợp thuốc ức chế men chuyển, lợi tiểu và các digitalis trợ tim.
Điều trị dự phòng sau nhồi máu cơ tim.
Điều trị một số rối loạn nhịp tim nhanh, gồm: Nhịp nhanh trên thất (nhịp nhanh, rung nhĩ và cuồng nhĩ, nhịp nhanh bộ nối) hoặc nhịp nhanh thất (nhịp nhanh thất, nhịp nhanh thất kịch phát).

Betaloc ZOK chống chỉ định trong các trường hợp:
Suy tim cấp, suy tim mất bù phải điều trị với thuốc tăng co bóp cơ tim.
Sốc tim.
Block nhĩ thất độ 2 và độ 3.
Hội chứng nút xoang bệnh lý.
Block nút xoang.
Nhịp tim chậm (≤ 50 - 55 lần/phút) trước khi bắt đầu điều trị.
Hạ huyết áp (huyết áp tâm thu < 100mmHg).
Hen suyễn nặng và bệnh phổi tắc nghẹn mạn tính nghiêm trọng.
Rối loạn động mạch ngoại biên và hiện tượng Raynaud nghiêm trọng.
U tế bào ưa crom của tủy thượng thận không điều trị.
Mẫn cảm với metoprolol hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Có tiền sử phản ứng phản vệ.
Dùng đồng thời với các thuốc chống loạn nhịp tim loại 1 (trừ lidocain) và verapamil.
Phụ nữ đang cho con bú.
Thận trọng khi sử dụng:
Trước khi bắt đầu sử dụng metoprolol succinate: Cần điều trị suy tim mạn tính có triệu chứng với liều tối ưu (thuốc ức chế men chuyển, thuốc lợi tiểu vả các digitalis thông thường).
Phải đảm bảo tình trạng của bênh nhân ổn định trong vòng ít nhất 4 tuần trước khi bắt đầu điều trị lần đầu với metoprolol succinate. Cần cân nhắc việc theo dõi trên bệnh nhân điều trị bằng metoprolol succinate, vì cũng giống bất kỳ thuốc ức chế beta khác, có thể dẫn đến tình trạng suy tim nặng hơn do ảnh hưởng cùa tác động làm giảm co bóp tim, đặc biệt trong suốt giai đoạn điều chỉnh liều.
Không đột ngột ngừng điều trị, đặc biệt trên bệnh nhân mach vành (nguy cơ rối loạn nhịp tim nghiêm trọng, nhồi máu cơ tim và đột tử trừ khi thật sự cần thiết (chậm nhịp tim có triệu chứng, hạ huyết áp nghiêm trọng, shock tim hay block nhĩ thất).
Sau khi dùng thuốc lần đầu: Theo dõi nhịp tim, điện tâm đồ, huyết áp khi nằm và đứng, dấu hiệu không dung nạp thuốc, chóng mặt, khó thở trong ít nhất 3 giờ sau khi dùng thuốc.
Mỗi khi tăng liều: Phải kiểm tra lại nhịp tim, huyết áp khi nằm và đứng, tình trạng lâm sàng và điện tâm đồ. Định kỳ theo dõi tình trạng suy tim, huyết động, chức năng thận khi đạt liều hiệu quả, nếu cần.
Hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD): Chỉ dùng Betaloc ZOK trong trường hợp nhẹ với liều khởi đầu thấp. Trước khi bắt đầu dùng nên kiểm tra chức năng hô hấp. Nếu xuất hiện cơn hen ác tính và đợt cấp COPD trong quá trình điều trị có thể dùng thuốc giãn phế quản đồng vận beta.
Nhịp tim chậm (< 50 - 55 nhịp/phút) lúc nghỉ ngơi và bệnh nhân có triệu chứng của nhịp chậm thì nên giảm liều.
Block nhĩ thất độ 1: Thận trọng khi chỉ định vì Betaloc ZOK làm giảm vận tốc dẫn truyền nút nhĩ - thất.
Đau thắt ngực Prinzmetal: Betaloc ZOK có thể gây tăng số lần và khoảng thời gian của cơn đau thắt ngực Prinzmetal. Ở dạng phối hợp và quy mô nhỏ, có thể dùng đồng thời thuốc ức chế beta 1 chọn lọc với một thuốc giãn mạch.
Rối loạn động mạch ngoại biên: Thuốc có thể làm nặng thêm tình trạng rối loạn động mạch ngoại biên (hội chứng/bệnh Raynaud, viêm động mạch, tắc động mạch chi dưới mạn tính). Trong trường hợp này nên dùng thận trọng thuốc ức chế beta chọn lọc lên tim có hoạt tính chủ vận một phần.
U tế bào ưa crom của tủy thượng thận: Chỉ dùng metoprolol succinate sau khi bệnh nhân có u này được điều trị với thuốc ức chế thụ thể alpha.
Đái tháo đường: Triệu chứng hạ đường huyết như nhịp tim nhanh bất thường, hồi hộp và đổ mồ hôi có thể bị che lấp. Bệnh nhân nên tự kiểm soát lượng đường trong máu để ngăn chặn và duy trì ở giai đoạn đầu của quá trình điều trị.
Bệnh vẩy nến: Chỉ được chỉ định thuốc ức chế beta (bao gồm metoprolol) sau khi đánh giá lợi ích và nguy cơ.
Phản ứng dị ứng: Metoprolol có thể làm nặng thêm phản ứng phản vệ và gây ra đề kháng khi điều trị bằng adrenalin với liều thông thường, đặc biệt khi dùng floctafenin hay trong suốt quá trình điều trị giảm mẫn cảm.
Gây mê: Metoprolol và thuốc gây mê có tác động đồng vận làm giảm co bóp cơ tim. Đối với bệnh nhân bị suy mạch vành nghiêm trọng, như bị suy tim kéo dài được điều trị với metoprolol succinat, nên tiếp tục điều trị đến khi phẫu thuật vì có thể xuất hiện rủi ro khi dừng đột ngột thuốc ức chế beta. Không bắt đầu dùng metoprolol cho bệnh nhân sắp được phẫu thuật ngoài tim (non-cardiac surgery).
Nhiễm độc tuyến giáp: Betaloc ZOK có thể che lấp dấu hiệu của hệ tim mạch.
Thể thao: Thuốc có chứa hoạt chất metoprolol có thể gây phản ứng dương tính với các thử nghiệm doping.

Cách dùng
Dùng Betaloc ZOK 1 lần/ngày và tốt nhất vào buổi sáng. 
Uống nguyên viên hoặc bẻ viên (để dễ nuốt) với nước, không được nhai hoặc nghiền. Thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc.
Liều dùng
Liều dùng này được sử dụng cho người lớn.
Điều trị tăng huyết áp
Mức độ nhẹ - vừa: 1 viên (50 mg)/ngày. 
Nếu bệnh nhân không đáp ứng, có thể tăng lên 2 - 4 viên (100 - 200 mg)/ngày và/hoặc kết hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
Điều trị dài hạn đau thắt ngực
2 - 4 viên (100 - 200 mg)/ngày, có thể kết hợp với các thuốc trị đau thắt ngực khác.
Điều trị suy tim mạn tính, ổn định mức độ từ trung bình đến nặng có giảm chức năng tâm thu thất trái (phân suất tống máu ≤ 40%) phối hợp cùng thuốc ức chế men chuyển, lợi tiểu và trong đa số trường hợp với các digitalis trợ tim.
Bệnh nhân phải có tình trạng suy tim mạn tính ổn định, không có biểu hiện cấp trong 6 tuần gần nhất và đang dùng một liệu pháp điều trị cơ bản cần thiết không thay đổi trong 2 tuần gần nhất. Điều trị suy tim bằng các thuốc ức chế beta đôi khi có thể tăng tạm thời triệu chứng. Trong vài trường hợp có thể tiếp tục điều trị hoặc giảm liều, và trong các trường hợp khác cần phải ngưng điều trị. Liều khởi đầu cho những bệnh nhân suy tim nặng (độ IV theo NYHA) phải được chỉ định bởi các bác sĩ chuyên sâu điều trị suy tim.
Suy tim độ II
Trong 2 tuần đầu: Dùng 1 viên Betaloc ZOK 25 mỗi ngày.
Sau 2 tuần, chuyển sang dùng 1 viên Betaloc ZOK 50 mỗi ngày và sau đó có thể tăng gấp đôi liều mỗi 2 tuần. 
Liều mục tiêu cho điều trị dài hạn là 4 viên Betaloc ZOK 50 (200 mg)/ngày.
Suy tim độ III - IV
Liều khởi đầu: ½ viên Betaloc ZOK 25 mỗi ngày. 
Nên điều chỉnh liều theo từng bệnh nhân và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ trong suốt thời gian tăng liều vì các triệu chứng suy tim có thể trở nên trầm trọng ở một số bệnh nhân. 
Sau 1 - 2 tuần có thể tăng lên 1 viên Betaloc ZOK 25 mỗi ngày. 
Nếu bệnh nhân dung nạp được thì tăng gấp đôi liều mỗi 2 tuần cho đến liều tối đa là 200 mg tương đương 4 viên Betaloc ZOK 50 mỗi ngày.
Trong trường hợp có hạ huyết áp và/hoặc chậm nhịp tim, cần phải giảm các thuốc dùng phối hợp hoặc giảm liều Betaloc ZOK. Hạ huyết áp khi bắt đầu điều trị khốn có nghĩa là Betaloc ZOK không thể dung nạp được trong điều trị suy tim mạn tính, nhưng không được tăng liều cho đến khi tình trạng bệnh nhân đã ổn định và cần phải tăng cường việc kiểm soát chức năng thận.
Điều trị một số rối loạn nhịp tim nhanh
2 - 4 viên (100 - 200 mg)/ngày.
Điều trị dự phòng sau nhồi máu cơ tim
Điều trị dài hạn với liều 8 viên (200 mg)/ngày làm giảm nguy cơ tử vong (kể cả đột tử) và giảm nguy cơ tái nhồi máu cơ tim (thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường).
Suy chức năng thận: Không cần chỉnh liều.
Suy chức năng gan: Thường không cần chỉnh liều. Tuy nhiên, khi có dấu hiệu suy chức năng gan trầm trọng (ví dụ: bệnh nhân có shunt nối) nên giảm liều.
Người cao tuổi: Không cần chỉnh liều.
Trẻ em: Không khuyến cáo chỉ định.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng: 
Triệu chứng trên tim mạch là quan trọng nhất, nhưng trong một vài trường hợp, đặc biệt là ở trẻ em và thanh thiếu niên, triệu chứng trên thần kinh và hô hấp có thể chiếm ưu thế. 
Nhịp tim chậm, blốc nhĩ thất độ I - III, kéo dài quãng thời gian QT (trong vài trường hợp ngoại lệ), vô tâm thu, giảm huyết áp, tưới máu ngoại biên kém, suy tim, sốc tim. 
Suy hô hấp, ngưng thở. 
Triệu chứng khác: mệt mỏi, lú lẫn, hôn mê, run, chuột rút, đổ mồ hôi, dị cảm, co thắt phế quản, buồn nôn, ói mửa, có thể co thắt thực quản, hạ đường huyết (đặc biệt là ở trẻ em) hoặc tăng đường huyết, tăng kali máu. 
Ảnh hưởng trên thận.
Hội chứng nhược cơ thoáng qua. 
Sử dụng đồng thời với rượu, thuốc điều trị tăng huyết áp, quinidin hoặc barbiturat có thể làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh nhân. 
Biểu hiện sớm của quá liều xảy ra từ 20 phút đến 2 giờ sau khi dùng thuốc. 
Điều trị: 
Cần thực hiện chăm sóc bệnh nhân ở các cơ sở y tế có đầy đủ các thiết bị hỗ trợ phù hợp, theo dõi và giám sát. Nếu thích hợp, có thể rửa dạ dày và/hoặc dùng than hoạt tính. Atropin, thuốc kích thích hệ thần kinh giao cảm hoặc máy tạo nhịp tim dùng điều trị triệu chứng nhịp tim chậm và rối loạn dẫn truyền. Đặt nội khí quản và thở máy nên được thực hiện với chỉ định rất rộng. Máy tạo nhịp tim là liệu pháp tùy chọn. Nếu ngưng tuần hoàn do quá liều, có thể cứu chữa bằng các biện pháp hồi sức trong vài giờ.
Hạ huyết áp, suy tim cấp tính và sốc được điều trị bằng việc tăng thể tích dịch cơ thể thích hợp, tiêm glucagon (nếu cần thiết, truyền tĩnh mạch glucagon sau đó), tiêm tĩnh mạch các thuốc kích thích hệ thần kinh giao cảm như dobutamin, và bổ sung thuốc chủ vận thụ thể α1 khi xảy ra giãn mạch, có thể xem xét sử dụng dung dịch ion Ca2+ tiêm tĩnh mạch. Điều trị triệu chứng co thắt phế quản bằng thuốc làm giãn phế quản.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, độ ẩm không quá 70%, tránh ánh sáng.
Để xa tầm tay của trẻ em
2741_1.webp

Phản hồi (0)