Thuốc Asumate 20mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Chống chỉ định dùng thuốc tránh thai phối hợp đường uống khi có một trong những yếu tố nguy cơ hoặc nhiều yếu tố nguy cơ về bệnh động mạch hoặc tĩnh mạch.
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Có tiền sử hoặc xuất hiện huyết khối tĩnh mạch (nghẽn mạch phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu).
Có tiền sử hoặc huyết khối động mạch (tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim) hoặc xuất hiện các dấu hiệu như: Đau thắt ngực, cơn thiếu máu não tạm thời.
Các trường hợp xuất hiện các yếu tố nguy cơ gây huyết khối động mạch: Bệnh tiểu đường có triệu chứng mạch máu, tăng huyết áp, rối loạn lipit máu.
Các yếu tố sinh hóa có thể cho thấy có sự di truyền hoặc cơ địa huyết khối động mạch hoặc tĩnh mạch bao gồm: Kháng protein C hoạt động (ARC), nồng độ Homocystein trong máu cao, thiếu hụt yếu tố đông máu III, thiếu hụt protein C và S, kháng thể kháng phospholipid (bao gồm hai loại chính: Kháng thể kháng cardiolipin và chống đông Input). Bệnh gan nặng đang tiến triển hoặc có tiền sử bệnh gan nếu xét nghiệm chức năng gan không bình thường.
Xuất hiện hoặc tiền sử có khối u gan (lành tính hoặc ác tính).
Nghi ngờ hoặc xác định khối u phụ thuộc nội tiết tố (khối u sinh dục hoặc ung thư vú).
Chảy máu âm đạo không rõ nguyên nhân.
Viêm tụy hoặc có tiền sử viêm tụy, cộng với tăng triglycerid.
Suy thận nặng hoặc suy thận cấp.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Mẫn cảm với ethinylestradiol, levonorgestrel hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Nếu xuất hiện bất kỳ tác dụng không mong muốn nào dưới đây, cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ trên từng phụ nữ và thảo luận với bác sĩ trước khi quyết định dùng thuốc COC. Thông báo ngay cho bác sĩ nếu xuất hiện tác dụng phụ hoặc các triệu chứng nặng thêm để họ quyết định có nên dừng thuốc hay không.
Rối loạn mạch máu
Nghiên cứu dịch tễ học cho thấy việc dùng bất kỳ một loại thuốc tránh thai kết hợp nào cũng làm tăng nguy cơ bị bệnh huyết khối tĩnh mạch (VTE) so với việc không dùng thuốc. Nguy cơ trên mức giới hạn của bệnh huyết khối tĩnh mạch thường xảy ra vào năm đầu tiên khi bắt đầu dùng thuốc tránh thai đường uống.
Tăng nguy cơ bị bệnh huyết khối tĩnh mạch khi dùng thuốc tránh thai đường uống thấp hơn so với nguy cơ bị bệnh này khi có thai, với tỷ lệ ước tính vào khoảng 60 phụ nữ trên 100 phụ nữ mang thai. Bệnh huyết khối có thể gây tử vong trong khoảng 1 - 2% số ca bị bệnh.
Nghiên cứu dịch tễ học cho thấy việc dùng thuốc tránh thai kết hợp đường uống làm tăng nguy cơ bị nhồi máu cơ tim, thiếu máu não thoáng qua.
Rất hiếm có báo cáo xảy ra bệnh huyết khối ở động mạch khác như gan, ruột, thận, não, mắt khi dùng thuốc tránh thai kết hợp đường uống.
Phụ nữ trên 35 tuổi dùng thuốc tránh thai kết hợp đường uống nên được khuyến cáo không hút thuốc. Nếu không bỏ thuốc, nên áp dụng các biện pháp tránh thai khác, đặc biệt khi xuất hiện các yếu tố nguy cơ. Người đang dùng thuốc chống đông máu không nên dùng thuốc này.
Người dùng thuốc COC nên thông báo cho bác sỹ nếu có các triệu chứng bệnh huyết khối. Nếu nghi ngờ hoặc chắc chắn mắc bệnh huyết khối, không nên tiếp tục dùng thuốc này. Nên chọn biện pháp tránh thai phù hợp để tránh tác dụng gây quái thai của thuốc chống đông máu (dẫn chất coumarin).
Lưu ý nguy cơ tắc động mạch tăng trong thời kỳ hậu sản. Các tình trạng bệnh lý đi kèm tai biến tuần hoàn bất lợi gồm: Bệnh đái tháo đường, lupus ban đỏ toàn thân, hội chứng tăng urê tán huyết, viêm ruột cấp tính (bệnh Crohn hay viêm loét đại tràng).
Nếu tần suất hay mức độ trầm trọng bệnh đau nửa đầu tăng lên khi dùng COC (báo trước của bệnh mạch máu não), nên ngừng thuốc COC ngay.
Nguy cơ ung thư cổ tử cung tăng ở những người sử dụng thuốc kéo dài (trên 5 năm) được báo cáo trong một số nghiên cứu dịch tễ học, tuy nhiên điều này còn đang tranh cãi do các nguyên nhân khác như hành vi tình dục hoặc bằng chứng nhiễm virus papilloma (HPV)... Báo cáo phân tích từ 54 nghiên cứu dịch tễ học cho thấy nguy cơ tương đối chẩn đoán ung thư vú tăng nhẹ ở phụ nữ đang dùng COC. Nguy cơ dôi ra dần biến mất trong thời gian 10 năm sau khi ngừng sử dụng COC. Một số nghiên cứu dịch tễ học cho thấy sự phát triển ung thư vú ở độ tuổi trung niên liên quan đến việc sử dụng sớm và thời gian sử dụng COC.
Người tăng triglycerid huyết hoặc gia đình có tiền sử, có thể tăng nguy cơ viêm tụy khi dùng COC. Một số phụ nữ tăng nhẹ huyết áp khi dùng thuốc COC, nhưng hiếm trường hợp tăng có ý nghĩa lâm sàng. Nếu huyết áp tiếp tục tăng đáng kể, nên ngưng thuốc COC và điều trị tăng huyết áp. Khi huyết áp trở về bình thường, có thể cân nhắc dùng COC trở lại kèm thuốc tăng huyết áp.
Nếu viêm gan cấp hoặc mạn tính xuất hiện, nên dừng thuốc COC đến khi kết quả xét nghiệm chức năng gan trở về bình thường. Nên dừng thuốc tránh thai dạng hormon nếu tái phát vàng da/ứ mật (xảy ra lần đầu khi có thai hay khi dùng steroid sinh dục trước đó). Thuốc COC làm giảm dung nạp glucose và làm tăng nhu cầu insulin ở các tế bào ngoại vi. Thông thường không cần thay đổi phác đồ điều trị đái tháo đường ở phụ nữ dùng COC, nhưng nên theo dõi chặt chẽ tình trạng khi bắt đầu dùng thuốc.
Bệnh Crohn và viêm ruột kết mạn loét đã được báo cáo trong khi dùng COC. Sử dụng oestrogen ở nữ tuổi vị thành niên có thể gây ảnh hưởng đến đầu sụn làm cơ thể không phát triển chiều cao. Thuốc tránh thai đường uống không phòng ngừa được lây nhiễm HIV và các bệnh lây qua đường tình dục.
Việc đánh giá để bắt đầu dùng thuốc hoặc dùng lại thuốc nên bao gồm chi tiết bệnh sử của bản thân và gia đình. Nên loại trừ trường hợp có thai. Cần kiểm tra huyết áp và sức khỏe theo hướng dẫn. Nên đọc kỹ và tuân thủ chặt chẽ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Việc đánh giá nên dựa trên hướng dẫn có liên quan và thích hợp đối với từng phụ nữ.
Xuất huyết do giảm nội tiết tố có thể không xảy ra ở tất cả trường hợp. Nếu dùng thuốc đúng hướng dẫn rất khó có thai. Nếu xuất huyết do giảm nội tiết không xảy ra sau khi dùng vỉ thuốc thứ 2, hoặc không tuân theo hướng dẫn sử dụng thuốc, loại trừ khả năng có thai trước khi dùng vỉ tiếp theo.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc được tiến hành. Tuy nhiên chưa quan sát thấy thuốc gây ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Không dùng cho phụ nữ có thai.
Nếu mang thai trong khi dùng thuốc tránh thai đường uống, nên dừng thuốc ngay lập tức.
Dữ liệu liên quan đến việc dùng thuốc khi mang thai rất hạn chế để có thể kết luận các tác dụng không tốt ảnh hưởng lên thai phụ, sức khỏe của thai nhi và trẻ sơ sinh.
Cho đến nay không có các dữ liệu về dịch tễ học liên quan.
Thời kỳ cho con bú
Có thể bị ảnh hưởng bởi các thuốc tránh thai COC, có thể gây giảm số lượng và chất lượng sữa. Không nên dùng thuốc tránh thai kết hợp cho đến khi dừng cho trẻ bú sữa mẹ. Một lượng nhỏ thuốc tránh thai steroid hoặc chất chuyển hóa có thể bài tiết vào sữa mẹ trong khi dùng thuốc và có thể ảnh hưởng đến trẻ bú mẹ.
Tương tác thuốc
Tương tác giữa thuốc tránh thai đường uống và các thuốc khác: Có thể làm chảy máu giữa chu kỳ hoặc gây mất tác dụng tránh thai.
Giảm hấp thu: Thuốc làm tăng nhu động ruột (metoelopramid) có thể làm giảm hormon.
Tác dụng tránh thai giảm khi dùng cùng với kháng sinh như ampicillin và tetracyclin. Nên thêm biện pháp tránh thai tạm thời kèm COC trong khi dùng kháng sinh và 7 ngày sau khi dừng thuốc.
Đối với rifampicin nên thêm biện pháp tránh thai khác kèm COC trong khi dùng rifampicin và 28 ngày sau khi dừng thuốc. Nếu vỉ thuốc tránh thai kết hợp hết trong khi dùng đồng thời, có thể dùng vỉ tiếp theo mà không có khoảng nghỉ.
Nên tăng liều thuốc tránh thai steroid khi sử dụng dài hạn với thuốc làm giảm enzym gan và áp dụng thêm biện pháp tránh thai cơ học khác.
Ảnh hưởng của thuốc tránh thai đường uống đến chuyển hoá của các thuốc khác.
Nồng độ thuốc trong huyết thanh và mô có thể tăng (cyclosporin) hoặc giảm (lamotrigin).
Thuốc có chứa progesfin có thể tương tác với thuốc ức chế men chuyển, thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc kháng aldosteron, thuốc kháng thụ thể angiotensin II, thuốc chống viêm không steroid.
Thuốc tránh thai steroid có thể ảnh hưởng đến một số xét nghiệm: Gồm các thông số sinh hóa của gan, tuyến giáp, thượng thận và chức năng thận, nồng độ protein huyết thanh, ví dụ globulin và lipid/lipoprotein gan corticosteroid, thông số chuyển hoá cabohydrat, đông máu và phân huỷ fibrin. Các thay đổi nói chung vẫn thuộc ngưỡng bình thường.